Đảng viên ngoại tình, xử lý thế nào?

Ban biên tập tư vấn giúp tôi: Chúng tôi là Đảng viên, cùng làm việc tại một cơ quan. Chúng tôi đều có chồng, vợ nhưng có qua lại với nhau và bị cấp trên phát hiện nhưng chưa có quyết định xử phạt. Ban biên tập có thể cho tôi biết là chúng tôi sẽ bị xử phạt như thế nào, có bị khai trừ ra khỏi Đảng không vì chúng tôi đều là Đảng viên và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công tác nhiều năm liền. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn

Vì hai anh chị đều là Đảng viên nên sẽ bị xử lý kỷ luật trong nội bộ, ngoài ra tùy thuộc vào mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1/ Về xử lý kỷ luật Đảng viên:

Theo Khoản 8 Điều 17 Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2012 thì hành vi "Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác" được xem là hành vi Đảng viên không được làm.

Theo đó, việc hai anh chị là Đảng viên, đã có vợ, chồng nhưng vẫn ngoại tình đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017. Do đó, hai anh chị sẽ bị khai trừ khỏi Đảng.

2/ Về xử phạt vi phạm hoặc chịu trách nhiệm hình sự:

Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, hai anh chị còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Ban biên tập thông tin đến anh chị!

Trân trọng!

Kỷ luật đảng viên
Hỏi đáp mới nhất về Kỷ luật đảng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản họp chi bộ xét kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên tổ chức mừng nhà mới, lên chức xa hoa, lãng phí sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có con với người khác khi đang có gia đình như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật trong trường hợp nào theo Quy định 69?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên vi phạm quy định về chống chạy chức chạy quyền bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có xử lý kỷ luật đối với đảng viên đang bị bệnh nặng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên sinh con thứ 3 có bị xử lý kỷ luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức khai trừ ra khỏi Đảng có áp dụng thời hiệu kỷ luật không? Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kỷ luật đảng viên
Thư Viện Pháp Luật
182 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kỷ luật đảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ luật đảng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào