Tư vấn về cách tính lương, thưởng cho người lao động

Tôi làm việc cho một công ty TNHH. Trong thời gian tôi nghỉ thai sản (từ 26-8 đến hết 25-12-2010), công ty tôi có chi trả cho nhân viên các khoản: tiền thưởng 2-9, tiền trợ cấp nghỉ mát năm 2010 và tiền thưởngTết dương lịch 2011. Trong các khoản trên, tôi chỉ được công ty chi trả cho 50% tiền Tết dương lịch. Xin hỏi như vậy có phù hợp với Luật lao động không (theo thông báo của công ty thì công ty chốt công đến hết ngày 31-12-2010, trong khi đó tôi đi làm trở lại vẫn chỉ được hưởng theo như đang nghỉ)? (anh…@gmail.com)

 

- Điều 114 Bộ luật lao động (BLLĐ) quy định: người lao động (NLĐ) nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tùy theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng thi hành một số điều của BLLĐ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi thì thời gian nghỉ theo chế độ quy định đối với lao động nữ được coi là thời gian làm việc của NLĐ tại một doanh nghiệp, hoặc với một người sử dụng lao động để tính ngày nghỉ hằng năm.

Điều 63 BLLĐ quy định các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể hoặc quy định trong quy chế doanh nghiệp. Điều 64 BLLĐ quy định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, người sử dụng lao động thưởng cho NLĐ làm việc tại doanh nghiệp. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở.

Căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, việc công ty chỉ chi trả cho bạn như trên là trái với quy định của pháp luật lao động.

* Công ty em không bố trí được cho NLĐ nghỉ phép năm nên quyết định trả lương cho NLĐ. Theo em được biết, nếu công ty không cho nghỉ phép (không bố trí lịch nghỉ hằng năm hoặc có bố trí nhưng lại huy động NLĐ làm việc trong những ngày đã bố trí), ngoài việc phải trả 100% lương, công ty còn phải trả thêm cho NLĐ 200% tiền lương của những ngày đi làm nói trên. Nhưng nếu như vậy thì công ty phải trả 300% cho NLĐ? Ví dụ nếu công nhân A có mức lương là 3.400.000 đồng và có 8 ngày phép năm phải trả thì công ty phải trả cho người này bao nhiêu?

(Một bạn đọc)

- Theo khoản 2, phần V Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH, ngày 30-5-2003 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, ngày 31-12-2002 của Chính phủ về tiền lương đối với NLĐ làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp quy định về trả lương làm thêm giờ như sau:

Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả x 150%/ 200%/ 300% x Số giờ làm thêm)

Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng mà NLĐ làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm), nhưng không được quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 156 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm.

Trường hợp trả lương ngày thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày (không kể số giờ làm thêm), nhưng không được quá 8 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 6 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm.

Ví dụ công nhân A làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường, có mức lương là 3.400.000đ/tháng (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương); công nhân A làm việc đủ 26 ngày/tháng và mỗi ngày làm đủ 8 giờ thì tiền lương giờ thực trả của công nhân A = 3.400.000đ : (26 x 8) = 16.346đ/giờ.

Tiền lương làm thêm 1 giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương (ngày nghỉ phép năm) = 16.346đ x 300% = 49.038đ/ giờ làm thêm;

Tiền lương làm thêm giờ của 1 ngày vào ngày nghỉ có hưởng lương (ngày nghỉ phép năm) = 49.038đ x 8 = 392.304đ/ ngày làm thêm;

Vậy tiền lương làm thêm giờ 8 ngày vào ngày nghỉ có hưởng lương (ngày nghỉ phép năm) của công nhân A = 392.304đ x 8 = 3.138.432đ.

 

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương không đúng hạn cho người lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không trả giấy tờ cho người lao động nghỉ việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phá sản sẽ ưu tiên thanh toán khoản nào cho người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm OT là gì? Tiền lương làm OT được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ phận QC là gì? Bộ phận QC có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
01 năm có bao nhiêu tuần bao nhiêu ngày? Được xin nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày trong 01 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có nhiều vi phạm nhưng đang nghỉ ốm đau thì được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động cùng một lúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết giờ làm việc mùa đông 2024 tại một số tỉnh thành?
Hỏi đáp Pháp luật
Con từ 03 tuổi dưới 07 tuổi bị ốm, người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, con dưới 03 tuổi bị ốm, NLĐ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong một năm cho mỗi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
296 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào