Trường hợp cấp lại CMND cho người già

Bà nội em làm chứng minh thư năm 1979, cho đến nay chưa làm lại lần nào. Nay em đang làm giảm trừ thuế thu nhập cá nhân cho người phụ thuộc cho bà em và em, nên em cần dùng đến chứng minh thư của bà. Nhưng do chứng minh thư của bà em được cấp từ năm 1979 đến nay đã khá lâu rồi. Vậy cho em hỏi chứng minh thư của bà em còn hiệu lực không ạ? Em định đổi sang thẻ căn cước cho bà. Mong anh chị tư vấn giúp em,em cảm ơn ạ.

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP thì Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp chứng minh nhân dân của bà bạn đến nay đã hết thời hạn thì phải làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP hoặc làm thẻ Căn cước công dân nếu tại địa phương đã triển khai thủ tục này. Khi có các giấy tờ hợp lệ thì bạn có thể nộp hồ sơ để giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN.

Trân trọng!

Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp mới nhất về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp cấp lại CMND cho người già
Hỏi đáp pháp luật
60 tuổi có phải xin cấp lại CMND hay không?
Hỏi đáp pháp luật
38 tuổi làm CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải làm lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển chỗ ở khác có phải làm lại thẻ CCCD hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Mất chứng minh nhân dân được cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp pháp luật
Căn cước công dân được cấp năm 2019 đến năm 2023 có phải cấp lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm lại thẻ căn cước công dân có phải đính chính các giấy tờ liên quan không?
Hỏi đáp pháp luật
Tẩy nốt ruồi có phải làm lại thẻ căn cước công dân?
Hỏi đáp pháp luật
Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất từ tháng 11/2019
Hỏi đáp pháp luật
Mới cấp thẻ căn cước công dân nhưng đến tuổi theo quy định có phải cấp lại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân
445 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào