Đang bị nợ xấu thì có vay tiền được nữa không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì các tổ chức tín dụng thường phân loại nợ theo 05 nhóm sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng;
(v) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này. (Điểm này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
(ix) Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này. (Điểm này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN)
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 03/2013/TT-NHNN thì thông tin tiêu cực về khách hàng vay là thông tin về: nợ xấu; vi phạm nghĩa vụ thanh toán; các hành vi vi phạm pháp luật; bị khởi kiện; bị khởi tố và các thông tin bất lợi khác ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay.
Tất cả những thông tin tiêu cực của khách hàng sẽ được lưu trữ trên Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (gọi tắt là CIC). Những thông tin này sẽ chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN.
Như vậy, những thông tin về nợ xấu sẽ chỉ được lưu trữ trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày khách hàng tất toán xong các khoản nợ xấu này.
Trên thực tế hiện nay, không có ngân hàng nào hỗ trợ khách hàng thuộc nhóm nợ số 2 và người thuộc nhóm nợ này chỉ có thể vay được tại một số công ty tài chính như Prudential Finance, FE Credit. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng trường hợp vì sao trả chậm, lý do là gì và có thể chứng minh ở tổ chức cho vay thì tổ chức đó có thể sẽ hỗ trợ cho vay.
Nếu rơi vào nhóm nợ số 3, 4, 5 (nhóm nợ này được gọi là nợ xấu) thì hầu hết các ngân hàng đều từ chối cho vay bởi việc cho vay này ngân hàng sẽ phải chịu nhiều rủi ro. Lịch sử nợ xấu chỉ được xóa và người có nợ xấu chỉ được vay tiền trở lại bình thường sau thời gian tối đa 05 năm kể từ ngày tất toán xong các khoản nợ xấu.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn xếp lương giáo viên THCS theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT?
- Mẫu Biên bản kiểm phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ bảo vệ môi trường 2024?
- Đối tượng được đặc cách tốt nghiệp THPT 2025 chi tiết mới nhất?
- Mẫu phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Thông tư 105?
- Mẫu Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo?