Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh

Cho tôi hỏi tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Châu - Kiên Giang

Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 20 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ.

2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:

a) Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính thành viên bù trừ đó;

b) Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù trừ đó;

c) Tài khoản tiền thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên thành viên bù trừ và các hoạt động thanh toán khác của thành viên bù trừ.

3. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:

a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính khách hàng đó;

b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp nhận thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng;

c) Nhận, chuyển giao chứng khoán cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.

4. Tài khoản ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó.

5. Tại mọi thời điểm, Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư.

6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trung tâm lưu ký chứng khoán không được thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.

7. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về biến động vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.

8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở giao dịch chứng khoán theo các tiêu chí, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Ngân hàng thanh toán có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Thiết lập hệ thống tài khoản quản lý tiền gửi ký quỹ theo quy định tại Thông tư này;

b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động và số dư chi tiết trên tài khoản tiền gửi ký quỹ theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

c) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Trên đây là tư vấn về tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  n

Chúc sức khỏe và thành công! 

Quỹ thành viên
Hỏi đáp mới nhất về Quỹ thành viên
Hỏi đáp pháp luật
Quỹ thành viên
Hỏi đáp pháp luật
Quỹ thành viên là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thành lập quỹ thành viên
Hỏi đáp pháp luật
Không sửa đổi hồ sơ thành lập quỹ thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo trong quá trình thành lập quỹ thành viên bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Báo cáo không kịp thời về tổn thất tài sản quỹ thành viên bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên trong lĩnh vực chứng khoán bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lập hồ sơ thành lập quỹ thành viên có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thành lập quỹ thành viên
Hỏi đáp pháp luật
Việc thành lập quỹ thành viên được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quỹ thành viên
Thư Viện Pháp Luật
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quỹ thành viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ thành viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào