Hướng dẫn tính lãi chậm trả mới nhất 2019
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Trường hợp bên vay không trả lại khoản nợ cho bên cho vay đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng vay thì bên vay có trách nhiệm trả lại chậm trả cho bên cho vay, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
...
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì lãi chậm trả được tính như sau:
** Đối với trường hợp vay không có lãi:
Trường hợp bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Có thể cụ thể hóa bằng công thức sau đây:
Lãi chậm trả = Số tiền vay x Thời gian chậm trả x Lãi suất
Trong đó: - Lãi suất là 10%/năm tương ứng với thời gian chậm trả tính theo năm
- Lãi suất là 0,83%/tháng tương ứng với thời gian chậm trả tính theo tháng.
** Đối với trường hợp vay có lãi:
Lãi chậm trả trong trường hợp này được tính trên lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả (lãi chậm trả không tính trên nợ gốc, mà nợp gốc sẽ được tính lãi quá hạn).
Theo đó, bên vay phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả (tương ứng với 0,83%/tháng).
Có thể cụ thể hóa bằng công thức sau đây:
Lãi chậm trả = [Lãi trong kỳ hạn - Lãi đã thanh toán] x 0,83% x thời gian chậm trả
Trong đó: Lãi trong kỳ hạn được tính bằng công thức sau:
Lãi trong kỳ hạn = (nợ gốc x lãi suất vay theo hợp đồng) x thời hạn vay
Kết luận: Với thông tin cụ thể mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì không đủ cơ sở để xác định hợp đồng vay của bạn là hợp đồng vay có lãi hay là hợp đồng vay không có lãi. Nên chúng tôi không có căn cứ để hỗ trợ cụ thể cho bạn. Do đó, bạn căn cứ vào hợp đồng vay và các phân tích trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?