Gây tai nạn bỏ chạy sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật về Giao thông đường bộ hiện hành (Luật Giao thông đường bộ 2008 và các quy định khác liên quan) thì người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Tùy vào mức độ nguy hiểm, cũng như tính chất của hành vi vi phạm trên đây mà người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính:
Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông không dừng lại mà bỏ chạy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Theo đó, theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
2. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 mà bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị xử lý hình sự như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây mà bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Ngoài ra: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?