Bán nhà có cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lam, tôi hiện chưa lập gia đình. Sau bao năm đi làm tích góp tiền thì tôi đã mua được một căn nhà nhỏ ở Tân Bình. Tôi là người đứng tên trên sổ hồng. Tuy nhiên khu vực này cũng hay bị ngập và thường xuyên kẹt xe. Do đó tôi muốn bán căn nhà này và chuyển đi chỗ khác. Vậy Bạn tư vấn cho tôi hỏi bán nhà có cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!  

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở 2014 thì 

Giao dịch về mua bán nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật,

- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

-Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 119 Luật nhà ở 2014 thì:

Bên bán nhà ở phải có điều kiện sau đây:

- Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

- Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

==> Theo các quy định trên đây thì pháp luật không yêu cầu khi bán nhà phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên trên thực tế, để xác định bất động sản chuyển nhượng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản riêng, tài sản đồng sở hữu thì khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức hành nghề công chứng thì bạn phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định bạn đủ điều kiện về mặt chủ thể để chuyển nhượng. Theo đó, khi đáp ứng đủ điều kiện để giao dịch theo quy định trên thì hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện chuyển nhượng bao gồm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, chứng thực;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy tờ tùy thân của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

+ Giấy xác nhận tình hôn nhân.

+ Văn bản ủy quyền (nếu có)

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định tại Ủy Ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
405 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào