Tư vấn về trợ cấp thôi việc

Tôi làm việc trong một cơ quan hành chính sự nghiệp từ tháng 10-2005 (bắt đầu ba tháng tập sự). Từ tháng 4-2007, tôi được vào biên chế chính thức, tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đến tháng 1-2009, cơ quan thu thêm bảo hiểm thất nghiệp. Tháng 8-2011 tôi chính thức thôi việc. Khi được hỏi về chế độ trợ cấp của mình, cơ quan đã trả lời rằng tôi chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc từ lúc mới vào làm cho đến tháng 12-2008, kể từ tháng 1-2009 về sau tôi không được hưởng vì đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Xin hỏi, cơ quan giải quyết như vậy là đúng hay sai? Đủ hay thiếu? (Quang Võ Phương Anh)

 

Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12-12-2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 102 Luật bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, thời gian bạn làm việc được hưởng trợ cấp thôi việc được tính từ tháng 10-2005 đến tháng 12-2008. Còn thời gian bạn làm việc từ tháng 1-2009 đến tháng 8-2011 (mà bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp) sẽ được tính để bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại điều 2 thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH, người bị thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

2. Đã đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm thuộc sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định tại thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH (ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).

Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, cơ quan bạn giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho bạn như vậy là đúng theo quy định của pháp luật.

 

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu? Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
Thư Viện Pháp Luật
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào