Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật mới là bao lâu?
Ngày 15/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018).
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2020) thì thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều tra viên hình sự đương nhiên được miễn nhiệm chức danh trong trường hợp nào?
- Hàng hóa quá hạn sử dụng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào không?
- Tái định cư là gì? Địa điểm tái định cư do nhà nước thu hồi đất được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì?
- Có được giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình bằng lời nói không?