Hướng dẫn về thời gian hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Có thể giải thích rõ hơn cho tôi biết ý nghĩa của khoản 3 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP được không, điều kiện hưởng (nghỉ việc 1 năm mới được rút một lần), thời gian hưởng có gì thay đổi so với quy định tai Luật bảo hiểm xã hội 2014. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Khoản 3 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Trong thời hạn 10 ngày tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thời điểm giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực (tùy thuộc điều kiện nào đến trước) mà người lao động không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không được gia hạn giấy phép, người lao động có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội có quy định:

Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc trường hợp sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Cụ thể những đối tượng này bao gồm:

1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Hợp đồng cá nhân.

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Trong khi đó, Nghị định 143/2018/NĐ-CP áp dụng đối với Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Như vậy, đối với công dân nước ngoài thuộc đối tượng tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì việc giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần mới áp dụng theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 10 ngày tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thời điểm giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà người lao động không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không được gia hạn giấy phép, người lao động có quyền nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần. Đối với người lao động bình thường áp dụng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác. Sau 1 năm nghỉ việc mới được nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần.

Trân trọng!

Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Tính hưởng bảo hiểm xã hội khi gián đoạn thời gian công tác
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian đi học có được hưởng bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian đóng để được hưởng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về cộng nối thời gian tham gia quân đội tính hưởng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian giữ chức phường đội phó có được tính để hưởng Bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp pháp luật
Tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Bị tai nạn lao động trong thời gian thử việc có được hưởng bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng BHXH chỉ 1 năm có được hưởng BHXH không?
Hỏi đáp pháp luật
Tính thời gian tham gia quân đội để hưởng BHXH
Hỏi đáp pháp luật
Được cộng dồn thời gian trong quân ngũ để tính hưởng BHXH
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
154 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào