Có được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động không?

Chào Ban tư vấn, em là Minh Ngọc hiện đang làm việc cho một công ty tại Bình Dương. Em đã ký hợp đồng lao động với công ty này một năm. Sau khi hết hợp đồng lao động 01 năm thì công ty không ký tiếp hợp đồng lao động mới với em mà lại ký tiếp phụ lục hợp đồng với thời hạn làm việc tiếp theo là 02 năm. Ban tư vấn cho em hỏi có được ký phụ lục hợp đồng thay cho hợp đồng lao động không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 thì các loại hợp đồng lao động gồm:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.

==> Hợp đồng lao động của bạn có thời hạn 01 năm. Sau khi hết thời hạn công ty không ký hợp đồng mới với bạn mà ký tiếp phụ lục hợp đồng kéo dài thời gian làm việc tiếp theo cho công ty lên 02 năm. Như vậy thì tổng thời gian bạn làm việc cho công ty theo hợp đồng lao động là 03 năm hoàn toàn đúng với loại hợp đồng xác định thời hạn theo luật lao động. Bên cạnh đó thì theo quy định của pháp luật thì có thể dùng phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn làm việc nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết. Việc dùng phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động chỉ được thực hiện 01 lần. Đối với trường hợp này thì công ty bạn đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

Nếu vi phạm sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  

Chúc sức khỏe và thành công! 

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
HR là bộ phận gì? Bộ phận HR có quyền giao kết hợp đồng lao động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các chủ thể có quyền giao kết hợp đồng lao động? Việc giao kết hợp đồng lao động được tiến hành dựa trên những nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử phải có những nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không thử việc khi giao kết hợp đồng lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài có bị thu hồi giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng 111 là hợp đồng gì? Điều kiện ký kết hợp đồng 111 hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
183 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào