Phụ cấp công vụ có được xem là phụ cấp lương?

Tôi là công chức. Xin hỏi mức phụ cấp công vụ theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15-4-2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ có được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo quy định tại Tiết a1, Điểm 2, Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC hay không? Ngoài ra, những khoản nào được xem là "khoản phụ cấp lương" để làm căn cứ tính làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC nêu trên? (Một bạn đọc)

 

Theo Phần 2 Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC, ngày 5-1-2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức; quy định về nguyên tắc và căn cứ tính chế độ trả tiền lương làm thêm giờ như sau:

1. Nguyên tắc: tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.

2. Căn cứ tính:

a) Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương làm thêm giờ được xác định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. Trong đó:

a1) Tiền lương của một tháng, bao gồm: mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng.

a2) Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng được xác định bằng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày nhân với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng.

Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày là 8 giờ. Riêng đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - thương binh và xã hội ban hành được thực hiện rút ngắn thời giờ làm việc trong một ngày theo quy định.

Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng là 22 ngày.

Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định về các chế độ phụ cấp lương như sau:

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung.2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo.3. Phụ cấp khu vực.4. Phụ cấp đặc biệt.5. Phụ cấp thu hút.6. Phụ cấp lưu động.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc gồm: a) Phụ cấp thâm niên nghề; b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề; c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; d) Phụ cấp trách nhiệm công việc; đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.

Vậy chiếu theo các quy định pháp luật nêu trên, các khoản phụ cấp lương được quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được tính để làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC.

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
867 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào