Những lưu ý khi thỏa thuận về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tôi là Ngọc Hưng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Vợ chồng tôi đã kết hôn được 2 năm, trong chuyện tài chính vợ chồng tôi luôn muốn rạch ròi, nên vợ chồng tôi có mong muốn làm thỏa thuận về việc tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Liên quan đến vấn đề này tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi, cụ thể: Thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân có phải công chứng không? Không được chia tài sản trong những trường hợp nào? Nếu công chứng thì mức phí là bao nhiêu?

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

Theo đó.

- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp theo quy định; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, việc chia tài sản chung phải làm văn bản thỏa thuận, có công chứng theo quy định của pháp luật đối với các tài sản chung phải đăng ký quyền sở hữu, bất động sản, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Còn đối với các tài sản chung là không phải đăng ký quyền sở hữu thì không bắt buộc phải công chứng, nhưng nếu một trong các bên có yêu cầu việc công chứng thì vấn được công chứng.

Theo quy định của pháp luật thì vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong các trường hợp sau:

– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

– Việc chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.

Trong trường hợp thảo thuận chia tài sản chung trong thời kỳ công chứng, thì mức phí khi công chứng thảo thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được áp dụng theo mức giá sau:

 

TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

 (đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

 

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thu mức phí công chứng dựa trên căn cứ vào giá trị tài sản chung mà vợ chồng có thỏa thuận chia.

Ban biên tập phản hồi thông tin  đến bạn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
329 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào