Có được hưởng thừa kế khi không có tên trong di chúc hay không?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (trường hợp người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chú).
Trong đó, di chúc là là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Việc chia di sản thừa kế của người chết để lại trong trường hợp người chết có dể lại di chúc hợp pháp thì thực hiện theo di chúc. Trừ một số trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vấn được hưởng một phần di sản thừa kế của người chết để lại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì những người là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3.
Tuy nhiên, trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động thuộc các trường hợp sau đây thì không được hưởng thừa kế theo quy định trên:
- Từ chối nhận di sản;
- Những người không có quyền hưởng di sản:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp trên đây, thì mẹ bạn không được cha bạn cho hưởng di sản theo di chúc, nhưng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản của cha bạn được chia theo pháp luật.
Trường hợp mẹ bạn từ chối nhận di sản hoặc thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản được trích dẫn trên đây thì không được hưởng di sản thừa kế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- Chuyển mục đích đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp có cần phải làm thủ tục xin chuyển mục đích không?