Để trở thành Phó Thủ tướng Chính phủ thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Để trở thành Phó Thủ tướng Chính phủ thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Tiết 2.12 Tiểu mục 2 Mục I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về tiêu chuẩn Phó Thủ tướng Chính phủ như sau:
Phó Thủ tướng Chính phủ
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có năng lực trong hoạch định chiến lược; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp. Có kiến thức sâu rộng về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước; hiểu biết sâu về lĩnh vực được phân công. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng thành cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phát hiện những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực phụ trách và đề xuất các giải pháp khắc phục. Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
Theo đó, để trở thành Phó Thủ tướng Chính phủ, cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; có năng lực trong hoạch định chiến lược; Có kiến thức sâu rộng về quản lý nhà nước...và các tiêu chuẩn khác theo quy định.
Để trở thành Phó Thủ tướng Chính phủ thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)
Miễn nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ phải trải qua những trình tự nào?
Tại khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 102/2015/QH13 có quy định về trình tự miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn như sau:
Trình tự miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
...
2. Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật tổ chức Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền trình Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm người giữ chức vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 và Điều 9 của Luật tổ chức Quốc hội trình Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Đại diện cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
đ) Trước khi Quốc hội thảo luận, người được đề nghị miễn nhiệm, người bị đề nghị bãi nhiệm, cách chức có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
g) Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức bằng hình thức bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu, biểu quyết;
i) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức.
Tại Điều 9 Luật Tổ chức quốc hội 2014 có quy định về phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước như sau:
Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh theo đề nghị của Chủ tịch nước.
4. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội phê chuẩn. Theo đó, trình tự miễn nhiệm chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Quốc hội có lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ không?
Tại Điều 12 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quy định về vấn đề lấy phiếu tín nhiệm như sau:
Lấy phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.
Như vậy, đối với chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội sẽ tiến hành lấy phiếu tín nhiệm. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?