Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định cũ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Thanh tra 1990, theo đó:
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thanh tra sở và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
2- Hướng dẫn, kiểm tra các sở, các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3- Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thanh tra sở về công tác thanh tra; yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc sở đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra;
4- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, nhiều huyện và đơn vị hành chính tương đương, việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc Tổng thanh tra Nhà nước giao.
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan trung ương và địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của chính quyền cùng cấp.
Khi cần thiết, được điều động cán bộ thanh tra của sở, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Yêu cầu giám đốc sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;
5- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và giám đốc sở đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; giải quyết vấn đề chưa nhất trí giữa thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, giữa thanh tra sở với giám đốc sở về công tác thanh tra;
6- Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng thanh tra Nhà nước giải quyết.
Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo Pháp lệnh Thanh tra 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?