Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng trước 01/01/2014

Pháp luật nước ta trước ngày 01/01/2014 quy định giá tính thuế giá trị gia tăng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được xác định như thế nào ạ? Mong nhận được sự giải đáp trong thời gian sớm nhất có thể từ phía Ban tư vấn!

Theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2006 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Các hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Theo quy định tại pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì giá tính thuế giá trị gia tăng và thuế suất giá trị gia tăng là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng.

Trong đó, theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì trước ngày 01/01/2014, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;

- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán : (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Giá tính thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp mới nhất về Giá tính thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng
Hỏi đáp pháp luật
Vé mời tham dự đêm chung kết hoa hậu hoàn vũ Việt Nam tính thuế GTGT với giá bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với tài sản cho thuê
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động gia công hàng hóa
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
Hỏi đáp pháp luật
Giá tính thuế GTGT đối với tem, vé cước vận tải, vé xổ số
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giá tính thuế giá trị gia tăng
Thư Viện Pháp Luật
317 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giá tính thuế giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giá tính thuế giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào