Quy định về khai báo tạm vắng đối với người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên

Xin chào các anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực cư trú, tôi có một chút vấn đề mong được anh chị giúp đỡ. Anh chị cho tôi biết đối với người đang trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi địa phương đang sinh sống có trách nhiệm khai báo tạm vắng không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 32 Luật cư trú 2006 quy đinh:

"2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, ph­ường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng."

Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.

Tại Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:

- Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

- Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.

- Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).

Như vậy, đối với người đang trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên phải có trách nhiệm khai báo tạm vắng tại công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.

Trên đây là quy định về khai báo tạm vắng đối với người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên.

Trân trọng!

Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp mới nhất về Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai báo tạm vắng online 2024? Mẫu phiếu khai báo tạm vắng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi du học có phải khai báo tạm vắng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc phải khai báo tạm vắng? Có thể khai báo tạm vắng qua số điện thoại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2023? Cá nhân không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải khai báo tạm vắng khi đã xuất cảnh đi nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Giải đáp về thủ tục tạm trú tạm vắng với người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Có cần kt3 hay có sổ tạm trú tạm vắng là được
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là tạm vắng?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký tạm vắng là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai báo tạm vắng
Hồ Văn Ngọc
341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai báo tạm vắng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai báo tạm vắng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào