Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế được quy định ra sao?

Mọi người cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế được quy định tại Điều 19 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế với nội dung như sau:

- Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này.

- Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.

- Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị cùng cấp và các cấp ngân sách trực thuộc. Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.

- Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm: danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.

- Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tinh giản biên chế. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Nghị định 113/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp mới nhất về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh những văn bản nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực y tế
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong thực hiện tổ chức các cuộc họp
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh được xử phạt như thế nào trong lĩnh vực đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì có quyền thành lập trạm khí tượng thủy văn hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong quản lý biên giới quốc gia
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thư Viện Pháp Luật
151 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào