Thu hồi đất do không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư

Doanh nghiệp tôi đang thực hiện dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Thành phố Đà Nẵng, do thời gian triển khai dự án kéo dài, vừa qua doanh nghiệp tôi nhận được quyết định gia hạn dự án đầu tư, nếu không nộp tiền gia hạn tiền sử dụng đất thì sẽ bị thu hồi đất. Mong anh chị tư vấn giúp tôi về trường hợp thu hồi đất do không sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư? Cảm ơn anh chị.

Tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:

"1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
...
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."

Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:

- Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

- Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;

b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.

c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;

d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.

Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;

đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

Trên đây là nội dung tư vấn về thu hồi đất do không đưa đất vào thực hiện dự án đầu tư hoặc tiến độ thực hiện chậm hơn 24 tháng.

Trân trọng!

Thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa vào đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất có mồ mả thì có bị thu hồi đất không? Mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, cưỡng chế thu hồi đất của dân có được thực hiện ngoài giờ hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, không thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong khoảng thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh theo Nghị định 88 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế thu hồi đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Hồ Văn Ngọc
373 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào