Kiểm toán chi phí đầu tư dự án xây dựng công trình

Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thành Huy có mail là thanhhuynguyen***@gmail.com. Gửi mail về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Kiểm toán chi phí đầu tư dự án xây dựng công trình được quy định như thế nào? 

Kiểm toán chi phí đầu tư dự án xây dựng công trình quy định tại Khoản 3.2 Điều 18 Quyết định 02/2017/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:

3.2.1. Căn cứ kiểm toán

- Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước.

- Hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp: Các hồ sơ khảo sát, bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, thiết kế bản vẽ thi công (BVTC), hồ sơ hợp đồng, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý chất lượng, quyết toán A – B, …; hồ sơ địa chính; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các tài liệu khác có liên quan.

3.2.2. Nội dung kiểm toán

a) Quy định chung

- Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và chi phí đầu tư thực hiện để thực hiện kiểm toán theo KHKT chi tiết được phê duyệt đối với từng khoản mục chi phí ghi trong tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác.

- Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán theo quy định đối với từng hình thức giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể của hợp đồng, phù hợp với hồ sơ quản lý chất lượng, khoản mục chi phí đầu tư do chủ đầu tư tự thực hiện hay do chủ đầu tư thuê các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.

- Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục, tiến hành kiểm toán như kiểm toán gói thầu xây dựng độc lập.

- Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng); tiến hành kiểm toán việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả kiểm toán gói thầu xây dựng chính.

- Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ hợp đồng, bản vẽ thiết kế, hồ sơ hoàn công và các tài liệu có liên quan, chọn mẫu những khối lượng xây lắp có giá trị lớn, những phần công việc có nhiều khả năng sai sót để đi sâu kiểm tra chi tiết.

b) Kiểm toán chi phí xây dựng

b.1. Kiểm toán đối với gói thầu theo hình thức “Hợp đồng trọn gói”

- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng.

- Đối với gói thầu đã lập Báo cáo quyết toán công trình hoàn thành, trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.

- Đối với các sai sót về khối lượng nghiệm thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp và xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên quan.

b.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”

- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.

- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.

b.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”)

- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.

- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá thanh toán/quyết toán.

- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.

- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá thanh toán/quyết toán.

b.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”

Khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên (KTV) phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3 điểm b khoản này.

b.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh

Khi thực hiện kiểm toán các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có), hồ sơ xử lý phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện kiểm toán chi tiết.

b.6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu

Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, b.4, b.5 điểm b khoản này.

Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực hiện như sau:

- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.

- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm tra.

b.7. Kiểm tra thực tế tại hiện trường

- Kiểm tra tổng thể công trình về khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình...

- Chọn mẫu một số công việc, hạng mục, kiểm tra kích thước thông qua các phương pháp đo, đếm, ...; kiểm tra quy cách, tiêu chuẩn vật tư, vật liệu; sử dụng các thiết bị kiểm tra sự phù hợp của thực tế với bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu. Đối với việc kiểm tra các công trình đang trong giai đoạn thi công cần phải kiểm tra các phần công việc chìm khuất (nếu đủ điều kiện) trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.

c) Kiểm toán chi phí thiết bị

c.1. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Hợp đồng trọn gói”

- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng.

- Đối với gói thầu đã lập Báo cáo quyết toán công trình hoàn thành, trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; Không chiết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.

- Đối với các sai sót về danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình (kết quả kiểm tra, tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp và xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên quan.

c.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”

- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và các tài liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng.

- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.

c.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”)

- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.

- Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và các tài liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định.

- Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.

- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các cơ chế chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều chỉnh. Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.

- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá thanh toán/quyết toán.

c.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp”

Khi thực hiện kiểm toán KTV cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm c.1, c.2, c.3 điểm c khoản này.

c.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh

Khi thực hiện kiểm toán các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có), hồ sơ xử lý phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện kiểm toán chi tiết.

c.6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu

- Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm c.1, c.2, c.3, c.4, c.5 điểm c khoản này.

- Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực hiện như sau:

+ Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị thanh toán/quyết toán so với biên bản nghiệm thu, hồ sơ thiết kế phần thiết bị và dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định giá trị quyết toán phần mua sắm thiết bị;

+ Kiểm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm tra;

+ Kiểm tra các khoản chi phí liên quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình; chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.

c.7. Kiểm tra thực tế tại hiện trường

Chọn mẫu một số thiết bị để kiểm tra thực tế tại hiện trường nhằm xác định sự hiện hữu của tài sản về danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang bị khác.

d) Kiểm toán chi phí quản lý dự án

- Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của toàn bộ các khoản chi phí quản lý dự án; đối chiếu các nội dung chi với dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi phí thực tế so với tỷ lệ, định mức quy định; việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản.

- Trường hợp Ban QLDA quản lý nhiều công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng công trình: Thực hiện kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.

e) Kiểm toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác

- Kiểm toán nhóm chi phí theo định mức: Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của hợp đồng để thực hiện kiểm tra.

- Kiểm toán nhóm chi phí tính trực tiếp theo dự toán được duyệt: Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán; việc quyết toán đối với các chi phí.

- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).

f) Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

- Kiểm toán đánh giá tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ địa chính kết hợp với kiểm tra thực tế để xác định diện tích, nguồn gốc, hạng đất đất đền bù; dự toán các công trình trên đất phải bồi thường, di chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu và các công trình trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước theo từng thời kỳ; giá trị quyết toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện bồi thường (nếu có).

- Kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.

- Kiểm toán việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi, hỗ trợ, tái định cư.

- Trường hợp có các công trình hạ tầng kỹ thuật thì việc kiểm toán tương tự như kiểm toán chi phí xây dựng nêu tại Điểm b Khoản này.

- Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Các tỉnh thành Việt Nam thì tỉnh thành nào có tiềm năng đầu tư cao?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền quyết định đầu tư của công ty đầu tư vốn kinh doanh nhà nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương trong đầu tư công là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án trong đầu tư công là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thẩm định chương trình, dự án trong đầu tư công là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án điều chỉnh trong đầu tư công bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty quản lý quỹ không tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối chương trình điều chỉnh trong đầu tư công được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm định chương trình đầu tư điều chỉnh trong đầu tư công gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm định dự án trong đầu tư công gồm những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
709 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào