Mức phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành Tòa án

Một số bất hợp lý của hệ thống tiền lương hiện hành chưa tạo được sự yên tâm công tác lâu dài và thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao đối với đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án. Liên quan đến vấn đề này, LS cho tôi hỏi mức phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành Tòa án là bao nhiêu? Có văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ LS, chân thành cảm ơn Ngọc Minh (070***)

Mức phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành Tòa án được quy định tại Mục II Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-TANDTC-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 171/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành tòa án do Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành như sau:

Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được thực hiện theo nguyên tắc người được bổ nhiệm vào chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp quy định cho chức danh đó, cụ thể:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiên hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

4. Thư ký Tòa án các cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

6. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

7. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối với các trường hợp là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp dưới được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp trên mà tổng tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm thấp hơn trước khi bổ nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch giữa tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm so với tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó cho đến khi được nâng bậc lương liền kề. Quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp Thẩm tra viên được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên chính được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên cao cấp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, đã được hưởng hệ số lương 4,32, bậc 7 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 30% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là:

(4,32 + 4,32 x 30%) x 350.000đ = 1.965.600 đồng/tháng.

Ngày 01/01/2005, ông A được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, xếp hệ số lương 4,40 bậc 1 của chức danh Thẩm phán tỉnh, thời gian xét nâng lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 25% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh là:

(4,40 + 4,40 x 25%) x 350.000 đ = 1.925.000 đồng/tháng

Do tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấp hơn tổng tiền lương và phụ cấp trách nhiệm khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là 40.600 đồng/tháng (1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng) nên ông A được hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng/tháng (1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng) nên ông A được hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng/tháng từ ngày 01/01/2005 (ngày được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh) cho đến khi ông A được nâng bậc lên hệ số lương 4,74 bậc 2 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trên đây là nội dung quy định về mức phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành Tòa án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-TANDTC-BNV-BTC.

Trân trọng!

Thẩm phán
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm phán
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm phán Tòa án phải sử dụng lễ phục vào những dịp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Thẩm phán theo Quyết định 87?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm phán có được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán thay Giấy chứng minh nhân dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung quy định về lựa chọn ngẫu nhiên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thẩm phán lương bao nhiêu? Tiêu chuẩn thẩm phán Tòa án là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn làm thẩm phán thì học trường nào? Nhiệm kỳ của Thẩm phán là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay có những ngạch Thẩm phán nào? 05 trường hợp Thẩm phán không được phân công giải quyết án?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm phán tham gia xét xử vụ án hình sự bị thay đổi khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào trong tố tụng dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm phán
Thư Viện Pháp Luật
479 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm phán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm phán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào