Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại các cơ quan trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mới nhất

Tôi là Xuân Đài, là lao động Việt Nam đang làm việc tại Nhật Bản, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại các cơ quan trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mới nhất được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.

Theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục I Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại giao do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2018 thì “Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại các cơ quan trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài” được đơn giản hóa như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Bỏ quy định yêu cầu: (i) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; (ii) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân (Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp qua đường bưu điện. Thay vào đó, người nộp hồ sơ xuất trình bản chính giấy tờ có số định danh cá nhân (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường bưu điện).

- Về mẫu Tờ khai chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự (Mẫu LS/HPH- 2012/TK quy định tại Điều 13 Khoản 1 Thông tư số 01/2012/TT-BNG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự): Thay trường thông tin “Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ thay thế hộ chiếu” bằng “giấy tờ có số định danh cá nhân”.

Như vậy, thành phần hồ sơ chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại các cơ quan trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ còn lại những giấy tờ sau theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 111/2011/NĐ-CP:

- 01 Tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;

- Xuất trình bản chính giấy tờ có số định danh cá nhân (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường bưu điện);

- Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam chứng nhận theo quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 Nghị định 111/2011/NĐ-CP, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu tại các cơ quan trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mới nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2018.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
243 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào