Chỉ tiêu thống kê kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc thi hành án
Chỉ tiêu thống kê kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc thi hành án được quy định tại Tiểu mục 1901 Mục 19 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Khái niệm
Chỉ tiêu kết quả thi hành án dân sự (THADS) tính bằng việc thi hành án phản ánh kết quả công việc của cơ quan THADS trong quá trình thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành đối với phần việc chủ động THADS và phần việc THADS theo yêu cầu trong kỳ thống kê.
Số việc thụ lý là việc cơ quan THADS có trách nhiệm thi hành trong kỳ báo cáo, bao gồm số việc năm trước chưa thi hành xong chuyển sang và số thụ lý mới trong kỳ báo cáo.
Số việc ủy thác thi hành án là số việc cơ quan THADS đã ra quyết định thi hành án và ủy thác toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong quyết định thi hành án cho cơ quan THADS nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Việc có điều kiện thi hành là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án, gồm: Thi hành xong, đình chỉ thi hành án, đang thi hành án, hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, tạm dừng thi hành án để giải quyết khiếu nại và trường hợp khác.
Việc chưa có điều kiện thi hành là trường hợp Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44a của Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp việc thi hành án có điều kiện thi hành một phần, phần còn lại chưa có điều kiện thi hành và Thủ trưởng cơ quan THADS đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án thì xác định là việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành và thống kê là một việc chưa có điều kiện thi hành.
Việc thi hành xong là việc Chấp hành viên đã thi hành xong hoặc đình chỉ thi hành án toàn bộ các quyền, nghĩa vụ trong quyết định thi hành án hoặc những việc đã tổ chức thi hành xong một phần quyền, nghĩa vụ, nhưng phần còn lại đã ủy thác (phần ủy thác này cơ quan THADS nhận ủy thác ra quyết định thi hành án nên cơ quan THADS nhận ủy thác thống kê là việc thụ lý mới) hoặc giảm thi hành án hoặc đình chỉ thi hành án và đã xóa sổ thụ lý thi hành án.
Việc trường hợp khác là việc đang trong thời gian tự nguyện thi hành án, việc đang chờ ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền và việc đang chờ ý kiến của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Việc đang thi hành là số việc có điều kiện thi hành và đang tổ chức thi hành án.
1.2. Phương pháp tính
Mỗi quyết định thi hành án được tính là một việc.
Tổng số việc phải thi hành là số việc cơ quan THADS phải thi hành trong kỳ báo cáo; bao gồm: Số việc có điều kiện thi hành và số việc chưa có điều kiện thi hành trong kỳ thống kê.
Trường hợp đối với những việc đã thu được tiền, tài sản, cơ quan THADS đã báo gọi nhưng người được nhận chưa đến nhận nên đã lập phiếu chi và gửi cho họ qua đường bưu điện theo quy định của pháp luật hoặc chưa xác định được địa chỉ của người nhận và cơ quan THADS đã gửi tiền vào ngân hàng, lập sổ theo dõi riêng hoặc đã giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật thì tính là việc thi hành xong.
Công thức tính tỷ lệ phần trăm (%) việc thi hành án xong trong kỳ thống kê:
Tỷ lệ % việc thi hành án xong |
= |
Số việc thi hành xong + Số việc đình chỉ thi hành án |
x |
100% |
Số việc có điều kiện thi hành |
(Trong đó: Số việc có điều kiện thi hành = Tổng số việc phải thi hành - Số việc chưa có điều kiện thi hành)
2. Phân tổ chủ yếu
- Tình trạng việc thụ lý (việc năm trước chuyển sang, thụ lý mới);
- Tính chất của hoạt động THADS (ủy thác thi hành án, tổng số phải thi hành, có điều kiện thi hành, chưa có điều kiện thi hành);
- Tỷ lệ phần trăm (%) việc thi hành án xong;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự;
Phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính.
* Ghi chú: Chỉ tiêu này nhằm phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp theo quy định, đồng thời nhằm phục vụ việc tổng hợp số liệu thống kê theo chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Luật Thống kê 2015 (mã số 1908); Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (mã số 1908).
Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?