Chỉ tiêu thống kê số trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Chỉ tiêu thống kê số trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại Tiểu mục 0603 Mục 06 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:
1. Khái niệm
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam là trường hợp người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam, có đủ các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch.
(Các trường hợp mất quốc tịch Việt nam được quy định cụ thể tại Điều 26 Luật Quốc tịch. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 23 Luật Quốc tịch).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính (nam, nữ);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Hồ sơ đăng ký hành chính.
5. Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Phối hợp: Cục Kế hoạch - Tài chính.
Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê số trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2017/TT-BTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?