Gây tai nạn bỏ chạy có bị xử thêm tội không?
Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Về truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 thì:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
=> Theo như thông tin bạn cung cấp, không nói tới những lỗi mà con bạn vi phạm giao thông để gây ra mà mình chỉ nói tới trường hợp sau khi gây tai nạn mà bỏ trốn. Việc lái xe sau khi gây tai nạn cho con trai bạn đã bỏ trốn khỏi hiện trường mà không đưa nạn nhân đi cấp cứu là vi phạm quy định của pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả mà hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt 5-6 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù 3-10 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1-5 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Gây tai nạn bỏ chạy có bị xử thêm tội không? Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP và Bộ luật hinh sự 2015.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trưởng công an xã được tịch thu xe vi phạm không quá 5 triệu đồng?
- Năm 2025 lái xe ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km/h thì bị trừ điểm bằng lái xe?
- Mẫu phiếu hẹn khám lại trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Có được phép đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy hay không? Phạt nặng nhất là bao nhiêu?
- Lỗi lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền từ 1/1/2025?