Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được quy định như sau:
1. Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được tiến hành theo quy định tại các điều 140, 141 và 142 của Bộ luật này.
2. Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.
3. Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
5. Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.
Trên đây là nội dung tư vấn về Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kê khai thuế GTGT theo quý hay tháng? Mới kinh doanh có được khai thuế GTGT theo quý không?
- Chỉ định thầu rút gọn có phải đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu không?
- Mẫu tờ khai diện tích nhà ở cũ thuộc tài sản công dùng để thực hiện bán nhà ở 2024?
- Lịch tựu trường của học sinh năm 2024 - 2025 tỉnh An Giang?
- Người khuyết tật nào được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?