Thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 mới nhất
Theo Điều 34 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo được quy định cụ thể như sau:
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
+ Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
- Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Tố cáo 2018;
+ Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
+ Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
- Bí thư huyện ủy là ai? Bí thư huyện ủy có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2024?
- Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Nghị quyết 98 về cơ chế đặc thù tại TP. HCM?
- Có được thay đổi phạm vi công việc của từng nhà thầu trong hợp đồng đã ký với nhà thầu liên danh?