Tờ khai quyết toán phí, lệ phí

Trường em thu học phí bao gồm cả không chính quy và chính quy mà trong phần mềm mới 3.3.0 chỉ có " học phí ( không bao gồm học phí giáo duc không chính quy) theo mẫu 02/PHLP. cho em hỏi giờ phải nộp tờ khai thuế phí, lệ phí như thế nào . và cuối năm em có cần là TỜ KHAI QUYẾT TOÁN PHÍ LỆ PHÍ không. em cảm ơn.

Căn cứ khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 20/6/2001 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính, quy định:

“Nội dung và mức thu học phí

Căn cứ Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ "Về thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân", căn cứ vào đặc điểm hoạt động đào tạo theo phương thức không chính quy, học phí được tính theo tháng đào tạo và mức thu như sau:

- Đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, tại chức tại các trường và liên kết với các địa phương, cơ quan ngoài nhà trường thu từ 100.000 đến 350.000 đồng/tháng/một người học

- Đào tạo Đại học bằng thứ hai tại các trường và liên kết với các địa phương, đơn vị ngoài nhà trường thu từ 150.000 đến 380.000 đồng/tháng/một người học.

- Học phí các loại hình đào tạo không chính quy khác, tuỳ theo yêu cầu, nội dung và tính đặc thù, nhà trường tự quyết định mức thu học phí với điều kiện không vượt quá mức thu cao nhất của các hình thức đào tạo đã nêu trên.

Căn cứ vào khung thu học phí đào tạo theo phương thức không chính quy hướng dẫn trên, Hiệu trưởng các trường và thủ trưởng các cơ sở đào tạo quy định mức thu cụ thể phù hợp với nội dung, chương trình và thời gian đào tạo của từng loại hình, cấp bậc, ngành nghề đào tạo và chi phí hợp lý để đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động đào tạo”.

Căn cứ công văn số 2254 BTC/TCT ngày 02/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“1.Căn cứ quy định tại điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 20/6/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo; khoản 2 Điều 11, Điều 13 Nghị định 57/2002/NĐ-CP  ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định về phí, lệ phí; điểm 4, điểm 6 Mục C Phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tại tại công văn số 219/BGDĐT-KHTC ngày 12/01/2009:

Hoạt động đào tạo theo phương thức không chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo công lập gồm: đào tạo tại chức, đào tạo văn bằng 2 dưới hình thức học tại trường hoặc liên kết với các địa phương, đơn vị; tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa nếu được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh do nhà nước giao (cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn); thực hiện thu học phí theo mức thu quy định của nhà nước; học phí đào tạo nằm trong kế hoạch thu chi của nhà trường theo quy định của nhà nước thì khoản thu học phí các loại hình đào tạo nêu trên là khoản phí thuộc nhà nước được quản lý, sử dụng như khoản phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu (hoặc khoản phí, lệ phí nhà nước đầu tư cho tổ chức thu) theo quy định và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối với các loại hình đào tạo do các trường công lập tự tổ chức, tự tuyển sinh, tự ký hợp đồng đào tạo cho cá nhân, các đơn vị theo hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo chuyên đề; các trường tự quyết định mức thu tiền thì đây là khoản thu đào tạo không thuộc NSNN và thuộc diện chịu thuế theo quy định”.

Căn cứ khoản 3, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước

a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.

c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này”.

Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.

Đối với khoản học phí không chính quy không thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh do nhà nước giao (cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn); thực hiện thu học phí không theo mức thu quy định của nhà nước; học phí đào tạo nằm trong kế hoạch thu chi của nhà trường không theo quy định của nhà nước thì đó không phải là khoản phí thuộc ngân sách nhà nước, mà là doanh thu từ hoạt động đào tạo của đơn vị. Đơn vị phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với khoản học phí không thuộc ngân sách nhà nước này. Đơn vị chỉ kê khai trên tờ khai phí, lệ phí đối với khoản học phí thuộc ngân sách nhà nước và phải thực hiện quyết toán phí, lệ phí hàng năm theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp học phí không chính quy của đơn vị là học phí thuộc ngân sách nhà nước thì phản ánh về Cục Thuế để được hỗ trợ.

Chào bạn!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
249 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào