-
Doanh nghiệp
-
Doanh nghiệp nhà nước
-
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
-
Doanh nghiệp cổ phần hóa
-
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
-
Công ty cổ phần
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
Thành lập doanh nghiệp
-
Thành lập công ty
-
Công ty tnhh
-
Doanh nghiệp tư nhân
-
Công ty hợp danh
-
Hợp tác xã
-
Hộ kinh doanh
-
Giải thể doanh nghiệp
-
Chi nhánh
-
Văn phòng đại diện
-
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
-
Liên doanh
-
Tổng công ty
-
Phá sản doanh nghiệp
-
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
-
Địa điểm kinh doanh
-
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
-
Sáp nhập công ty
Phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp Nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá thỏa thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua lại phần vốn doanh nghiệp nhà nước góp trong công ty thì doanh nghiệp nhà nước được quyền chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty theo các phương thức chuyển nhượng như đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, doanh nghiệp nhà nước có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường. Việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc mua không hết) thì doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo các phương thức chuyển nhượng như quy định đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian tối đa 15 ngày sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp nhà nước báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).thực hiện
Trên đây là nội dung câu trả lời về phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 32/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật
- Đáp ứng điều kiện nào để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
- Nhà nước có quy định mức trần thù lao môi giới bất động sản hay không?
- Khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công thương gồm những nội dung nào?
- Người bịt mắt điều khiển xe máy bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp không?