Mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?
Mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán nhà nước với nội dung như sau:
- Mỗi công chức được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước được cấp một mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước (gọi tắt là mã số thẻ). Mã số thẻ gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất là phần chữ cái in hoa: A, B, C tương ứng với 03 ngạch Kiểm toán viên nhà nước, gồm: Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên;
+ Phần thứ hai là phần số: Bao gồm 04 chữ số bắt đầu từ 0.001 thể hiện số thứ tự Kiểm toán viên nhà nước tương ứng với từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
- Mã số thẻ thay đổi trong trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn.
Trên đây là câu trả lời về quy định mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Yêu cầu đối với hệ thống rơ le bảo vệ của hệ thống truyền tải điện và hệ thống phân phối điện từ 01/02/2025?
- Nhà nước điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới đối với các loại tài nguyên nào?
- Cơ quan nào xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam?
- Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê thì hạch toán vào tài khoản nào?
- Chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành được lựa chọn phải đáp ứng tiêu chí gì?