Điều kiện miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Luật Cạnh tranh 2018 mới nhất
Theo quy định tại Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì điều kiện miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định cụ thể như sau:
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật Cạnh tranh 2018 được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
+ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
+ Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
+ Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
- Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị quyết 18-NQ/TU 2022 của Thành ủy Hà Nội, việc tiên phong thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ được thực hiện trong các cơ quan nào?
- Mẫu đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp mới nhất 2024?
- Bảng lương kiểm soát viên cao cấp ngân hàng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
- Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam mới nhất năm 2024?
- Nghị quyết 18-NQ/TU 2022 của Thành ủy Hà Nội, việc triển khai mô hình Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm đối với các sản phẩm của Thành phố nhằm mục đích gì?