Gây tai nạn giao thông mà không có giấy phép lái xe có thể bị phạt tù đến 10 năm

Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Khánh Ngân sinh sống và làm việc tại Thanh Chương, Nghệ An. Vừa qua anh trai tôi khi tham gia giao thông có gây tai nạn, hậu quả người kia bị chấn thương sọ não chết. Người đó hiện là trụ cột của gia đình. Do anh tôi nghĩ mình chạy xe đàng hoàng nên không thi bằng lái. Do đó, khi sự việc xảy ra anh trai tôi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Tôi rất lo lắng vì nghe nói theo Bộ luật hình sự mới có hiệu lực từ 01/01/2018 thì không có giấy phép lái xe có thể bị phạt tù đến 10 năm, như vậy có đúng không? Bên gia đình anh tôi phải bồi thường thiệt hại ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị. (0123**)

- Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, điều kiện của người lái xe tham gia giao thông được quy định như sau:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Theo thông tin bạn cung cấp, anh bạn gây tai nạn dẫn đến 1 người chết là trụ cột chính và anh bạn thì không có bằng lái xe thì có dấu hiệu tội phạm theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 Tội vi phạm về tham gia giao thông đường bộ:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Về bồi thường thiệt hại do tai nạn gây ra:

Thông tin bạn cung cấp anh bạn đã gây tai nạn khiến 1 người tử vong. Theo điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác…”

Do đó, tài xế có thể phải bồi thường thiệt hại đối với người bị chết cũng như người bị thương theo quy định tại Bộ luật Dân sự Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

=> Theo như Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực từ nagỳ 01/01/2018 thì trường hợp anh bạn không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông mà gây tai nạn chết người có thể bị phạt tù đến 10 năm là đúng. Tuy nhiên, còn phải xem xét từ nhiều khía cạnh, về mức dô phạm tội, trường hợp nếu gia đình bạn bồi thường thỏa đáng bù đắp về mặt tinh thần đối với gia đình người bị hại thì có thể họ bãi nại không kiện anh bạn nữa thì anh bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trên đây là nội dung tư vấn về Không có giấy phép lái xe có thể bị phạt tù đến 10 năm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật hình sự 2015 và Luật giao thông đường bộ năm 2008.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe hạng A1 bị hỏng và mất hồ sơ gốc thì có phải thi lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe hạng A1 bao giờ hết hạn? Đủ bao nhiêu tuổi thì được cấp GPLX hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng D?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bao nhiêu tuổi được thi cấp bằng lái xe hạng BE?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng C1E có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng D2E có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng D2 có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe hạng CE có thời hạn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
10 hạng giấy phép lái xe phải thi nâng hạng từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất 02 mẫu Giấy phép lái xe mới từ 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Thư Viện Pháp Luật
294 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào