Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định ra sao?

Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Trọng Thông, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về chế định Thừa phát lại nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Điều 13 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP. Cụ thể:

Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

1. Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa phát lại.

2. Bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm;

e) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.

Trên đây là nội dung câu trả lời về miễn nhiệm Thừa phát lại. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP.

Trân trọng!

Miễn nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp mới nhất về Miễn nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp miễn nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp pháp luật
Miễn nhiệm Thừa phát lại
Hỏi đáp pháp luật
Miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện vọng thực hiện theo trình tự nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện vọng của cá nhân
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn nhiệm Thừa phát lại
Thư Viện Pháp Luật
333 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn nhiệm Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào