Việc quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định như thế nào?
Việc quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hành với nội dung như sau:
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của quốc gia, có trách nhiệm:
+ Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này do cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
+ Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
+ Lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra về giao nộp, thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại Thông tư này; xây dựng báo cáo thu nhận, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn do các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân cung cấp để phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
+ Hằng năm, rà soát báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
- Các Bộ, ngành có trách nhiệm:
+ Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT do cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành thực hiện;
+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản, sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
+ Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu);
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT;
+ Thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu mối quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn để phối hợp thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT do cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh thực hiện;
+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản, sử dụng và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;
+ Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (thông qua Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu);
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT.
Trên đây là nội dung trả lời về việc quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 07/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?