Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát

Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thông. Tôi đang tìm hiểu quy định về việc báo cáo và quản lý thông tin của ngành Kiểm sát. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát được quy định thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  

Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát quy định tại Điều 13 Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể:

1. Nội dung báo cáo hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm sát; phản ánh, đánh giá toàn diện tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; những vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và người tham gia hoạt động tự pháp được Viện kiểm sát phát hiện; nhưng biện pháp tác động, xử lý theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của đơn vị. Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.

2. Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh về tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp ở địa phương. Các đơn vị nghiệp vụ thuộc: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có) về tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động tư pháp được giao kiểm sát và theo dõi, quản lý. Viện kiểm sát quân sự Trung ương báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong quân đội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong phạm vi cả nước.

3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:

a) Thời điểm lấy số liệu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày 31/3 của năm báo cáo.

b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.

4. Thời hạn gửi báo cáo như sau:

a) Viện kiểm sát cấp huyện gửi báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

b) Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi báo cáo đến các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

c) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi báo cáo đến các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

d) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp) trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

d) Theo yêu cầu công tác, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể quyết định thời điểm gửi báo cáo sớm hơn quy định trên.

Trên đây là nội dung câu trả lời về báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng của ngành kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
259 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào