Thời hiệu thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989 là bao lâu?
Thời hiệu thi hành án dân sự được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989, theo đó:
1- Trong thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án là công dân có quyền gửi đơn đến Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm hoặc sơ thẩm đồng thời là chung thẩm vụ án để yêu cầu thi hành án. Trong thời hạn đó, nếu người được thi hành án không yêu cầu thi hành thì bản án, quyết định hết hiệu lực thi hành.
Thời hạn được tình theo ngày Toà án nhận đơn, nếu đơn được trực tiếp đưa đến Toà án hoặc tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện, nếu đơn gửi qua bưu điện.
Trong trường hợp đơn yêu cầu thi hành án được trả lại theo quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này thì thời hạn ba năm được tính từ ngày trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
Bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm tính từ ngày việc thi hành án bị ngừng.
2- Trong thời hạn một năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu cơ quan, tổ chức được thi hành án không yêu cầu thi hành thì Toà án nộp tài sản thu được do thi hành án vào ngân sách Nhà nước.
3- Trong trường hợp người được thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời hạn thi hành án được tính từ khi trở ngại đó không còn.
Việc khôi phục thời hiệu thi hành án do Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án xét và quyết định.
Trên đây là tư vấn về thời hiệu thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?