Xử phạt kế toán viên thông báo cho BTC chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt

Kế toán viên thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt bị xử phạt ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Hiền sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Trong quá trình tìm hiểu về mức xử phạt khi kế toán viên vi phạm, tôi có vần đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Kế toán viên thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt bị xử phạt ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)

Kế toán thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 34 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:

+ Khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt

Vậy Kế toán viên thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng)

- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi:

+ Không còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

+ Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;

+ Tham gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;

+ Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;

+ Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.

Trên đây là nội dung tư vấn về xử phạt kế toán viên thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian hết thời hạn hoặc bị chấm dứt. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng!

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình bằng lời nói không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày trả lương trên hợp đồng là ngày NLĐ nhận lương hay ngày công ty chuyển tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Luân chuyển nhân sự có phải ký lại hợp đồng lao động mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì? Khi nào ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung hợp đồng lao động có cần phải ghi thời hạn trả lương cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không quy định tăng lương trong hợp đồng lao động có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
178 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào