Trường hợp nào không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài?

Trường hợp nào không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Huyền, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong những trường hợp nào? Vấn đề này đuợc quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Những trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được quy định như sau:

- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.

Trên đây là nội dung trả lời về Những trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là những tổ chức nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thành lập văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Báo cáo hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Mở tài khoản của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
135 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào