Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đình Văn, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (dinh.van***@gmail.com)

Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.

2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP)

4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP)

a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.

c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.

đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

8. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

(Khoản 9, 10 này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP)

9. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

10. Trường hợp người đang thuê đất không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm nhưng đã hết thời gian ưu đãi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà thời gian thuê đất của loại đất sau chuyển mục đích từ 50 năm trở lên tính từ thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trở đi thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Giảm tiền thuê đất
Hỏi đáp mới nhất về Giảm tiền thuê đất
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 có giảm tiền thuê đất không? Trình tự thủ tục giảm tiền thuê đất năm 2024 (Đề xuất)?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024 bao nhiêu? Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2024 gồm gì (đề xuất)?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến: Tiếp tục giảm 30% tiền thuê đất cho một số đối tượng trong năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp miễn, giảm tiền thuê do Thủ tướng quyết định theo đề nghị của Thủ trưởng
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp miễn, giảm tiền thuê do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp miễn, giảm tiền thuê do Thủ tướng quyết định theo đề nghị của các cơ quan thuộc Chính phủ
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp miễn, giảm tiền thuê do Thủ tướng quyết định theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Xác định tiền thuê đất trong trường hợp do yêu cầu quản lý, NN điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất dẫn đến giảm tiền thuê đất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm tiền thuê đất
Thư Viện Pháp Luật
458 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm tiền thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm tiền thuê đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào