Mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng

Mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.  

Mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng được quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định 55/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón, theo đó: 

Mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng được quy định như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp phân bón có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;

k) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

l) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

m) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

n) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;

o) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

p) Đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trên đây là tư vấn về mức phạt đối với hành vi buôn bán phân bón hết hạn sử dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 55/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. 

Chào thân ái và chúc sức khỏe!  

Phân bón
Hỏi đáp mới nhất về Phân bón
Hỏi đáp pháp luật
Phát triển đối với phân bón trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040?
Hỏi đáp pháp luật
Cung cấp kết quả sai so với kết quả khảo nghiệm phân bón bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không thực hiện khảo nghiệm phân bón nhưng vẫn đưa vào sản xuất bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không có chức năng, nhiệm vụ khảo nghiệm phân bón mà vẫn thực hiện khảo nghiệm bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở khảo nghiệm phân bón không đáp ứng yêu cầu về nhân lực bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Không khai báo khi thực hiện đổi tên phân bón bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khảo nghiệm phân bón không đúng với nội dung đã đăng ký bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng đảm bảo quy mô công suất
Hỏi đáp pháp luật
Yêu cầu kỹ thuật đối với thức ăn và phân bón nuôi trồng thủy sản
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phân bón
Thư Viện Pháp Luật
261 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phân bón

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phân bón

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào