Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất

Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Hồng, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

a) Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí thực tế đã sử dụng của từng dự án, tiểu dự án, lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã nhận và sử dụng của từng dự án, tiểu dự án gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, tiểu dự án.

- Đối với trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được giao thực hiện đồng thời nhiều dự án, tiểu dự án mà các chi phí chung không tách bạch theo dõi riêng cho từng dự án, tiểu dự án thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tập hợp toàn bộ chi phí chung trong năm tài chính để phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án theo công thức sau:

 

Chi phí chung phát sinh trong năm phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án

=

Tổng chi phí chung phát sinh trong năm của tất cả các dự án, tiểu dự án

x

Chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm của từng dự án, tiểu dự án

Tổng chi phí trực tiếp đã thực hiện trongnăm của tất cả các dự án, tiểu dự án

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập bảng phân bổ chi phí chung trong năm cho từng dự án, tiểu dự án (kèm toàn bộ chứng từ chi phí chung phát sinh trong năm) và chứng từ chi phí trực tiếp của từng dự án, tiểu dự án; lập báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, tiểu dự án.

Đối với khoản chi phí chung phân bổ cho từng dự án, tiểu dự án đã được quyết toán trong năm nhưng việc bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án, tiểu dự án chưa hoàn thành thì ghi nhận để phục vụ cho việc quyết toán toàn bộ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án khi hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Ví dụ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường X được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện đồng thời nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm 2015 của 04 dự án (A, B, C, D). Kết quả thực hiện nhiệm vụ đến hết năm 2015 của Tổ chức X như sau:

(1) Đã hoàn thành nhiệm vụ giải phóng mặt bằng của 3/4 Dự án, gồm Dự án A, B, C. Riêng Dự án D chưa hoàn thành nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.

(2) Chi phí trực tiếp cho từng Dự án của Tổ chức X đã chi trong năm 2015 như sau: Dự án A là 400 triệu đồng; Dự án B là 350 triệu đồng; Dự án C là 300 triệu đồng; Dự án D là 550 triệu đồng. Tổng chi phí trực tiếp đã thực hiện trong năm 2015 của cả 04 dự án là: 1.600 triệu đồng

(3) Chi phí chung phát sinh trong năm 2015 chưa phân bổ của cả 04 dự án tổng số là: 400 triệu đồng

(4) Theo công thức phân bổ chi phí chung nêu trên, chi phí chung phân bổ cho từng dự án như sau:

- Dự án A = (400 : 1.600) x 400 = 100 (triệu đồng);

- Dự án B = (400 : 1.600) x 350 = 87,5 (triệu đồng);

- Dự án C = (400 : 1.600) x 300 = 75 (triệu đồng);

- Dự án D = (400 : 1.600) x 550 = 137,5 (triệu đồng). Số tiền này sẽ được sử dụng để quyết toán khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng của Dự án D.

- Xử lý phần chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận trong trường hợp quyết toán từng dự án, tiểu dự án hoặc quyết toán nhiều dự án, tiểu dự án thực hiện như sau:

+ Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt lớn hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được thanh toán phần chênh lệch nhưng tối đa không quá mức được trích quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.

+ Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

b) Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất gửi cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Cơ quan tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phê duyệt quyết toán và có văn bản thông báo số quyết toán được duyệt cho chủ đầu tư hoặc Quỹ phát triển đất; văn bản thông báo này là chứng từ để thực hiện quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của từng dự án, tiểu dự án.

- Phần chênh lệch giữa số chi theo quyết toán được duyệt và số kinh phí đã nhận của từng dự án, tiểu dự án đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý theo quy định tại điểm a khoản này.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thực hiện việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 74/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cưỡng chế thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
300 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cưỡng chế thu hồi đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào