Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê và bên thuê nhà ở

Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê và bên thuê nhà ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Ngọc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê và bên thuê nhà ở được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Ngọc (thanhngoc*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 thì quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê và bên thuê nhà ở được quy định cụ thể như sau:

- Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014.

- Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

+ Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

+ Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

+ Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

+ Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

+ Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

+ Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật Nhà ở 2014.

- Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

+ Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

+ Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

+ Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở của bên cho thuê và bên thuê nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.

Trân trọng!

Hợp đồng thuê nhà
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không dùng để ở áp dụng từ 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 03 Hợp đồng thuê nhà ở xã hội mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, hồ sơ đề nghị ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công từ 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp nào? Mẫu hợp đồng thuê nhà ở chuẩn pháp lý nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê nhà được yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí tu sửa nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực khi đăng ký cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà ở thông dụng năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng thuê nhà
Thư Viện Pháp Luật
255 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào