Giấy phép lái xe quốc tế được sử dụng như thế nào ở Việt Nam?

Việc sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM. Vừa rồi đọc báo, xem các phương tiện thông tin, tôi thấy nhiều bài viết, tin tức đề cập đến vụ việc của một người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình giấy phép lái xe quốc tế được cấp tại Đức nhưng không được cảnh sát giao thông chấp nhận. Cho tôi hỏi, một cách chính xác thì nếu có giấy phép lái xe quốc tế và lái xe ở Việt Nam thì sử dụng ra sao là đúng quy định? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Thành Nhân (nhan***@gmail.com)

Ngày 06/7/2015, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. Thông tư này quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp.

Theo đó, Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất. 

Việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT. Cụ thể như sau:

Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp

1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.

2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam

1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.

2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.

Cũng theo quy định này, Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.

Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.

Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi đến bạn một số thông tin liên quan đến nội dung sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế theo Công ước Giao thông đường bộ 1968 (Công ước Vienna 1968) như sau:

Ngày 20-8- 2014, Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam chính thức tham gia Công ước Vienna. Theo công ước Vienna có giá trị sử dụng ở 85 quốc gia, công dân Việt Nam được cấp giấy phép lái xe (GPLX) quốc tế sẽ được lái xe ở các nước tham gia công ước Vienna mà không phải học, thi lấy GPLX của nước sở tại.

Có nghĩa là khi người Việt Nam sử dụng GPLX quốc tế ở những nước tham gia công ước Vienna thì không cần phải đăng ký trước với cơ quan quản lý giao thông ở nước đó. Người sử dụng GPLX quốc tế khi lái xe nếu được cơ quan kiểm soát giao thông yêu cầu xuất trình GPLX thì xuất trình theo yêu cầu để họ kiểm tra.

Còn những người ở các nước tham gia công ước Vienna có GPLX quốc tế do quốc gia của mình cấp khi đến Việt Nam sẽ được Việt Nam công nhận GPLX đó

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về việc sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Thông tư 29/2015/TT-BGTVT.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức, số lượng câu trong bài thi phục hồi điểm bằng lái xe từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
07 trường hợp vi phạm bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, điều khiển ôtô điện cần giấy phép lái xe hạng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người chưa nộp phạt vi phạm giao thông từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025 giấy phép lái xe ô tô quá hạn 1 ngày cũng phải thi lại lý thuyết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép lái xe mới nhất được áp dụng từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp phải thực hiện xác minh giấy phép lái xe từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi phục hồi điểm bằng lái xe hạng B bao nhiêu câu là đậu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Thư Viện Pháp Luật
401 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Bằng lái xe 2024: Những văn bản quan trọng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào