Mối quan hệ công tác của Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Mối quan hệ công tác của Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 79/2016/TT-BQP Quy định mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và thôn đội trưởng, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:
a) Đối với Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng: Là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo;
b) Đối với Chỉ huy trưởng: Là mối quan hệ phối hợp công tác;
c) Đối với Chỉ huy phó và Chính trị viên phó: Là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
d) Đối với cấp ủy, chính quyền cấp xã nơi đứng chân hoặc hoạt động: Là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.
Trên đây là tư vấn về mối quan hệ công tác của Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 79/2016/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?