Các trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Chính Anh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến thuế giá trị gia tăng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Chính Anh (chinhanh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng thì các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 53 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Nộp thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp mới nhất về Nộp thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế GTGT với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chuyển nhượng toàn bộ vốn góp có phải nộp thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 năm 2023 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì có thể thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng thay, khai thuế thay cho người khác?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với tàu biển được bán cho tổ chức cá nhân nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khi bán sản phẩm hồng treo gió hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở kinh doanh nào được đăng ký tự nguyện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ?
Hỏi đáp pháp luật
Nộp mẫu 06/GTGT trong trường hợp chuyển đổi phương pháp nộp thuế GTGT
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý tình huống nộp thuế GTGT
Hỏi đáp pháp luật
Công ty là DN chế xuất tại KCN, vì sao khi nhập khẩu máy móc thiết bị vẫn phải nộp thuế GTGT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nộp thuế giá trị gia tăng
Thư Viện Pháp Luật
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nộp thuế giá trị gia tăng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nộp thuế giá trị gia tăng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào