Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số đô thị
Căn cứ theo Mục 2 Phụ lục 3 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số đô thị được quy định như sau:
2.1. Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị, được tính theo công thức sau:
N = N1 + N2
Trong đó:
N: Dân số toàn đô thị (người);
N1: Dân số khu vực nội thành, nội thị (người);
N2: Dân số khu vực ngoại thành, ngoại thị (người);
Quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị (N1) và khu vực ngoại thành, ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi.
2.2. Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người);
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị dưới 6 tháng (người);
m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).
Trên đây là nội dung quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số đô thị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?