Giới hạn cấp tín dụng kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Giới hạn cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật dân sự, trường Đại học Luật Tp.HCM. Học kỳ này em đang học môn Luật ngân hàng. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định hiện hành thì trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp phải tuân thủ giới hạn nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Phan Thanh Sơn (0905****)

Ngày 28/12/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 19/2017/TT-NHNN về sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, giới hạn cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam  là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, sửa đổi Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;

b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;

c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về cấp tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;

b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu của doanh nghiệp phát hành mà khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó;

c) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;

d) Khách hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;

đ) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);

e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom).

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp đối với khách hàng là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.

4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về giới hạn cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 19/2017/TT-NHNN.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Chi nhánh
Hỏi đáp mới nhất về Chi nhánh
Hỏi đáp Pháp luật
Giám đốc chi nhánh là ai và có vai trò như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh là gì? Chi nhánh công ty có nhiệm vụ như thế nào đối với công ty mẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu chi nhánh công ty là ai và có vai trò như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chi nhánh có được ký hợp đồng lao động với người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh có con dấu riêng không? Chi nhánh có được ký hợp đồng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có thể chỉ định chi nhánh xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục họat động trở lại của chi nhánh?
Hỏi đáp pháp luật
Việc kê khai thuế cho cơ sở sản xuất có chi nhánh phụ thuộc ở địa phương khác
Hỏi đáp pháp luật
Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của doanh nghiệp trong nước
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chi nhánh
Thư Viện Pháp Luật
246 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chi nhánh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào