Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân truy cập cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân truy cập cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực liên kết với một số doanh nghiệp để giới thiệu việc làm và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Tôi được biết, sắp tới việc tra cứu thông tin về người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có thể tiến hành trên cơ sở dữ liệu. Vậy, trong quá trình truy cập cơ sở dữ liệu này thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Vũ Đình Huy (huy***@gmail.com)

Từ ngày 12/02/2018, Thông tư 35/2017/TT-BLĐTBXH về quy định việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đì làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng chính thức có hiệu lực thi hành.

Theo đó, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân truy cập cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 35/2017/TT-BLĐTBXH. Cụ thể như sau: 

Tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này đăng ký thông tin và khởi tạo tài khoản để truy cập cơ sở dữ liệu.

Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu có trách nhiệm:

a) Thay đổi mật khẩu sau khi được cấp tài khoản, bảo mật thông tin tài khoản;

b) Khai thác, sử dụng dữ liệu đúng mục đích trong phạm vi được phân quyền theo quy định; không được truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu;

c) Quản lý nội dung các thông tin dữ liệu đã khai thác: người sử dụng không được cung cấp thông tin dữ liệu trên cơ sở dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng sai mục đích trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cho phép;

d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu, không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm với mục đích phá hoại cơ sở dữ liệu;

đ) Thông báo kịp thời cho Cục Quản lý lao động ngoài nước về những lỗi cơ sở dữ liệu để khắc phục.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân truy cập cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 35/2017/TT-BLĐTBXH.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 năng suất lao động hằng năm tăng bao nhiêu theo Nghị quyết 18-NQ/TU của Thành ủy Hà Nội?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin nghỉ không lương mới nhất, chuẩn nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi sinh con người lao động nhận được các khoản tiền nào? Nhận được bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực bị cấm thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi đối với các công việc thể dục thể thao không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải bố trí khu vực sơ cứu cấp cứu khi doanh nghiệp có bao nhiêu người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải báo trước khi chuyển người lao động làm công việc khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng lao động giúp việc gia đình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất mấy lần cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
174 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào